Đồ gốm là gì? Các công bố khoa học về Đồ gốm

Đồ gốm là các sản phẩm làm từ đất sét và khoáng chất, trải qua quá trình tạo hình và nung để tạo độ cứng và bền, phục vụ nhu cầu sử dụng và nghệ thuật. Đồ gốm không chỉ mang giá trị công năng mà còn phản ánh văn hóa, lịch sử và kỹ thuật chế tác của các nền văn minh qua các thời kỳ khác nhau.

Đồ gốm là gì?

Đồ gốm là các sản phẩm được tạo nên từ đất sét và các loại khoáng chất khác, trải qua quá trình tạo hình, làm khô và nung ở nhiệt độ cao để trở thành vật liệu cứng, chịu được tác động cơ học và môi trường. Đây là một trong những loại vật liệu lâu đời nhất mà con người sử dụng, từ các dụng cụ sinh hoạt đến các tác phẩm nghệ thuật.

Quá trình nung làm thay đổi cấu trúc hóa học và vật lý của đất sét, làm tăng độ cứng, độ bền và khả năng chống thấm nước của sản phẩm. Đồ gốm không chỉ mang giá trị sử dụng cao mà còn có ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử và nghệ thuật, phản ánh trình độ công nghệ và thẩm mỹ của các nền văn minh qua các thời kỳ.

Đồ gốm được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày như bát, đĩa, bình hoa, gạch lát nền cũng như trong các lĩnh vực công nghiệp và nghệ thuật, tạo nên một ngành thủ công mỹ nghệ quan trọng trên toàn thế giới.

Nguyên liệu làm đồ gốm

Đất sét là nguyên liệu chính của đồ gốm, có tính dẻo dễ tạo hình khi ướt và cứng chắc sau khi nung. Ngoài ra, các khoáng vật khác như cao lanh, thạch anh và feldspar được thêm vào nhằm cải thiện tính chất vật lý và cơ học của sản phẩm.

Cao lanh giúp tăng tính dẻo và khả năng chịu nhiệt, thạch anh giúp tăng độ cứng và ổn định kích thước, trong khi feldspar hoạt động như chất kết dính giúp liên kết các hạt khoáng với nhau trong quá trình nung.

Chất phụ gia cũng có thể được thêm vào để điều chỉnh màu sắc, độ bóng và các tính năng đặc biệt khác như khả năng chống thấm, chịu lực, hoặc chống mài mòn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của sản phẩm.

Quy trình sản xuất đồ gốm

Quy trình sản xuất đồ gốm bao gồm các bước chính sau: tạo hình, làm khô, nung sơ bộ, trang trí và nung hoàn thiện. Tạo hình là bước đầu tiên, có thể thực hiện bằng tay nặn, ép khuôn hoặc máy móc tùy theo loại sản phẩm.

Sau khi tạo hình, sản phẩm được làm khô để loại bỏ độ ẩm, tránh hiện tượng nứt vỡ khi nung. Quá trình nung sơ bộ (biscuit firing) giúp làm cứng sản phẩm, chuẩn bị cho bước trang trí và phủ men.

Trang trí và tráng men là công đoạn tạo nên vẻ đẹp và các đặc tính kỹ thuật cho sản phẩm, như màu sắc, độ bóng, khả năng chống thấm. Cuối cùng, sản phẩm được nung lần hai ở nhiệt độ cao để hoàn thiện và tạo độ bền, độ cứng tối ưu.

Bước Mục đích Nhiệt độ nung (°C)
Tạo hình Định hình sản phẩm Phòng (không nung)
Làm khô Loại bỏ độ ẩm Phòng (không nung)
Nung sơ bộ (Biscuit firing) Làm cứng sản phẩm 800 - 1000
Trang trí và tráng men Tạo màu sắc và bề mặt Phòng (không nung)
Nung hoàn thiện Hoàn thiện độ bền và độ bóng 1200 - 1400

Các loại đồ gốm phổ biến

Đồ gốm có nhiều loại, được phân biệt dựa trên nguyên liệu, kỹ thuật nung và đặc tính sản phẩm. Đồ gốm thô thường được nung ở nhiệt độ thấp, có bề mặt thô ráp và thường dùng trong sinh hoạt hàng ngày.

Đồ sứ là loại đồ gốm được nung ở nhiệt độ cao, có bề mặt mịn, trắng sáng và độ bền cao. Đồ gốm men được phủ lớp men màu để tăng tính thẩm mỹ và khả năng chống thấm nước.

Đồ gốm trang trí là các sản phẩm nghệ thuật với kỹ thuật chế tác tinh xảo, hoa văn phong phú, thường được sử dụng làm vật trưng bày hoặc quà tặng có giá trị văn hóa.

  • Đồ gốm thô
  • Đồ sứ
  • Đồ gốm men
  • Đồ gốm trang trí

Lịch sử phát triển đồ gốm

Đồ gốm là một trong những phát minh lâu đời nhất của loài người, có lịch sử hàng ngàn năm trước Công nguyên. Các nền văn minh cổ đại như Ai Cập, Trung Quốc, Lưỡng Hà, Hy Lạp và La Mã đều đã phát triển các kỹ thuật làm gốm riêng biệt, tạo nên những sản phẩm không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt mà còn mang giá trị nghệ thuật và văn hóa đặc sắc.

Qua thời gian, kỹ thuật nung, tạo hình và trang trí đồ gốm được cải tiến không ngừng, từ việc sử dụng lò nung đơn giản đến các công nghệ nung hiện đại, từ những sản phẩm thô sơ đến các tác phẩm tinh xảo với hoa văn phức tạp và đa dạng màu sắc.

Việc phát hiện các đồ gốm cổ đại đã cung cấp nhiều thông tin quý giá về đời sống, kinh tế và xã hội của các nền văn minh xưa, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu lịch sử nghệ thuật và khảo cổ học trở nên sâu sắc hơn.

Ứng dụng của đồ gốm trong đời sống hiện đại

Ngày nay, đồ gốm không chỉ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày như bát, đĩa, cốc mà còn đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp và nghệ thuật. Trong lĩnh vực nội thất, đồ gốm được dùng làm gạch lát, vật liệu trang trí với tính thẩm mỹ cao và độ bền lâu dài.

Trong ngành công nghiệp, các loại gốm kỹ thuật được sử dụng làm vật liệu chịu nhiệt, cách điện, chịu mài mòn và có khả năng chịu lực cao, ứng dụng trong sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị y tế và công nghệ cao.

Bên cạnh đó, đồ gốm còn giữ vai trò quan trọng trong nghệ thuật, với nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ được chế tác tỉ mỉ, phản ánh giá trị văn hóa và truyền thống của từng vùng miền, tạo nên các sản phẩm du lịch và xuất khẩu có giá trị kinh tế.

Kỹ thuật trang trí và nghệ thuật đồ gốm

Trang trí đồ gốm là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất, góp phần tạo nên vẻ đẹp và giá trị nghệ thuật cho sản phẩm. Các kỹ thuật trang trí phổ biến bao gồm vẽ tay, khắc họa tiết, in hoa văn và sử dụng men màu đa dạng.

Mỗi vùng miền có những phong cách trang trí đặc trưng, phản ánh văn hóa, lịch sử và truyền thống riêng. Ví dụ, đồ gốm Trung Quốc nổi tiếng với men lam trắng và họa tiết tinh xảo, trong khi đồ gốm Nhật Bản có phong cách tối giản, nhấn mạnh sự hài hòa với thiên nhiên.

Người thợ làm gốm không chỉ là kỹ thuật viên mà còn là nghệ nhân, thể hiện sự sáng tạo và tài hoa qua từng chi tiết nhỏ nhất trên sản phẩm.

Ảnh hưởng của công nghệ hiện đại đến đồ gốm

Công nghệ hiện đại đã làm thay đổi sâu sắc quy trình sản xuất và chất lượng đồ gốm. Tự động hóa trong tạo hình, điều khiển nhiệt độ nung chính xác và phát triển các loại men mới giúp nâng cao năng suất, độ bền và tính thẩm mỹ của sản phẩm.

Ứng dụng công nghệ in 3D trong sản xuất đồ gốm cho phép tạo ra các mẫu thiết kế phức tạp, đa dạng mà trước đây khó thực hiện bằng phương pháp thủ công. Công nghệ số cũng giúp giảm thiểu tác động môi trường thông qua việc tối ưu hóa nguyên liệu và quy trình sản xuất.

Công nghệ hiện đại còn mở ra cơ hội phát triển các loại gốm chức năng, ứng dụng trong công nghệ cao và y tế, như vật liệu cách nhiệt, cảm biến sinh học và thiết bị y khoa.

Vai trò văn hóa và kinh tế của đồ gốm

Đồ gốm không chỉ đơn thuần là vật dụng mà còn là biểu tượng văn hóa và nghệ thuật đặc trưng của nhiều quốc gia. Nó phản ánh truyền thống, phong tục tập quán và giá trị thẩm mỹ qua các thời kỳ lịch sử.

Đồ gốm góp phần quảng bá văn hóa, thu hút du lịch và phát triển ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ. Nhiều làng nghề truyền thống vẫn duy trì và phát triển nghề làm gốm, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương.

Về mặt kinh tế, sản phẩm đồ gốm có giá trị xuất khẩu cao, góp phần thúc đẩy thương mại và đa dạng hóa nền kinh tế ở nhiều nước trên thế giới.

Tài liệu tham khảo

  1. Rice, P. "Pottery Analysis: A Sourcebook", University of Chicago Press, 1987.
  2. Tite, M.S. "Ceramics and Civilisation: The Contribution of the Old World", Antiquity, 2008.
  3. British Museum. "Ceramics Collection". https://www.britishmuseum.org/collection/ceramics
  4. Metropolitan Museum of Art. "Ceramics". https://www.metmuseum.org/art/collection/search#!/search?material=Ceramics
  5. Kingery, W.D., Vandiver, P.B. "Ceramic Masterpieces: Art, Structure, and Technology", Journal of the American Ceramic Society, 1986.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đồ gốm:

Các dung dịch có khả năng tái hiện những biến đổi cấu trúc bề mặt in vivo ở vật liệu gốm thủy tinh sinh học A‐W3 Dịch bởi AI
Wiley - Tập 24 Số 6 - Trang 721-734 - 1990
Tóm tắtVật liệu gốm thủy tinh sinh học A‐W có độ bền cao đã được ngâm trong nhiều dung dịch nước không tế bào khác nhau về nồng độ ion và pH. Sau khi ngâm trong 7 và 30 ngày, những thay đổi cấu trúc bề mặt của gốm thủy tinh đã được điều tra bằng phương pháp phổ phản xạ hồng ngoại biến đổi Fourier, nhiễu xạ tia X màng mỏng và quan sát kính hiển vi điện tử quét, so s...... hiện toàn bộ
Thiệt hại do ấn nén đàn hồi/plastic trong gốm: Hệ thống vết nứt trung vị/radiu Dịch bởi AI
Journal of the American Ceramic Society - Tập 63 Số 9-10 - Trang 574-581 - 1980
Một lý thuyết mô tả sự tiến triển của hệ thống vết nứt trung vị/radiu trong trường xa của các tiếp xúc với đầu chèn sắc nhọn được phát triển. Phân tích dựa trên một mô hình trong đó trường đàn hồi/persistent phức tạp bên dưới đầu chèn được phân giải thành các thành phần đàn hồi và còn lại. Thành phần đàn hồi, là thành phần có khả năng phục hồi, đóng vai trò thứ yếu trong quá trình gãy: mặc...... hiện toàn bộ
Sản Xuất Khí Tổng Hợp Bằng Quá Trình Oxy Hóa Metan Trực Tiếp Kích Hoạt Xúc Tác Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 259 Số 5093 - Trang 343-346 - 1993
Phản ứng giữa metan và oxy trên các bề mặt platin và rhodi trong các dạng monolith gốm được mạ kim loại có thể tạo ra chủ yếu là hydro và carbon monoxide (với độ chọn lọc trên 90% cho cả hai) với sự chuyển đổi gần hoàn toàn của metan và oxy ở thời gian phản ứng ngắn chỉ khoảng 10 –3 giây. Quá trình này có tiềm năng lớn trong việc chuyển đổi các nguồn khí đốt tự nhi...... hiện toàn bộ
#metan; oxy; platin; rhodi; khí tổng hợp; oxy hóa xúc tác; khí đốt tự nhiên; methanol; hydrocarbon; hóa học khí hậu; monolith gốm; chất trung gian; động học phản ứng.
3D domain swapping: A mechanism for oligomer assembly
Protein Science - Tập 4 Số 12 - Trang 2455-2468 - 1995
Abstract3D domain swapping is a mechanism for forming oligomeric proteins from their monomers. In 3D domain swapping, one domain of a monomeric protein is replaced by the same domain from an identical protein chain. The result is an intertwined dimer or higher oligomer, with one domain of each subunit replaced by the identical domain from another subunit. The swapp...... hiện toàn bộ
Một Thước Đo Gồm Năm Mục Về Đáp Ứng Mong Muốn Xã Hội Dịch bởi AI
Educational and Psychological Measurement - Tập 49 Số 3 - Trang 629-636 - 1989
Độ tin cậy nội bộ của một công cụ đo lường gồm năm mục về bộ đáp ứng mong muốn xã hội, SDRS-5, đã được khảo sát trong hai mẫu: 614 bệnh nhân ngoại trú từ các nhà cung cấp dịch vụ y tế và 3053 bệnh nhân ngoại trú từ các nhà cung cấp dịch vụ y tế và sức khỏe tâm thần. Ước tính độ tin cậy Alpha lần lượt là 0.66 và 0.68. Độ tin cậy kiểm tra-lại sau một tháng là 0.75 trong mẫu gồm 75 người cao...... hiện toàn bộ
Extension of the Life-Span of Human Endothelial Cells by an Interleukin-1αAntisense Oligomer
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 249 Số 4976 - Trang 1570-1574 - 1990
The proliferative potential of human diploid endothelial cells is finite, and cellular senescence in vitro is accompanied by the failure of the endothelial cell to respond to exogenous growth factors. Senescent human endothelial cells were shown to contain high amounts of the transcript for the cytokine interleukin-1α (IL-1α), a potent inhibitor of endothelial cell proliferation in vitro. ...... hiện toàn bộ
Dopamine D2 receptors form higher order oligomers at physiological expression levels
EMBO Journal - Tập 27 Số 17 - Trang 2293-2304 - 2008
Intracellular translocation of fluorescent sphingolipids in cultured fibroblasts: endogenously synthesized sphingomyelin and glucocerebroside analogues pass through the Golgi apparatus en route to the plasma membrane.
Journal of Cell Biology - Tập 100 Số 1 - Trang 27-34 - 1985
When monolayer cultures of Chinese hamster lung fibroblasts are briefly incubated at 2 degrees C with the fluorescent sphingolipid analogue, C6-NBD-ceramide (N- [7-(4-nitrobenzo-2-oxa-1,3-diazole)] aminocaproyl sphingosine), fluorescent labeling of the mitochondria, endoplasmic reticulum, and nuclear envelope occur. During further incubation at 37 degrees C, the Golgi apparatus, and later ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 945   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10